THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC TRONG HỌC TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC CUỐI HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2018 – 2019 CỦA TRƯỜNG TH PHƯỚC VĨNH A

Tên file: TH-PVA.-mau-bao-cao-so-lieu-cua-truong-TH-1.xls
Tải về
Tên file: TH-PVA-mẫu-báo-cáo-Bộ-GD-HK1-18-19-1.xlsx
Tải về

sokethki

Thực hiện nhiệm vụ Năm học 2018-2019:  Toàn ngành giáo dục “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; đẩy mạnh cuộc vận động: “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”  và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh

Trường TH Phước Vĩnh A đã họp và sơ kết đạt được một số thành tích đáng ghi nhận và chưa đạt được trong học kỳ I vừa qua như sau:

I./THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC

1.Công tác phát triển giáo dục   

Số lớp, số học sinh:

hs

-TS trẻ đã huy động vào lớp 1: 267 em; trong đó:

+ TS trẻ 6t ra lớp:  em; gồm:

* Trong địa bàn:  201 em ( học tại trường 200 – học nơi khác 01)

* Ngoài địa bàn:  66  em

+ TS trẻ trên 6t ra lớp 1: 0

-TS trẻ 7t – 14t bỏ học ra lớp lại:  0 em

-Tỷ lệ trẻ 6t trong địa bàn ra lớp: 201 / 201; đạt 100%.

– Tỷ lệ HS nghỉ, bỏ học: 0

– Học sinh dân tộc thiểu số: 21.

  1. Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học

2.1. Thực hiện mục tiêu, kế hoạch dạy học chung đối với trường lớp dạy 1 buổi/ngày, 2 buổi/ngày, đối với học sinh là người dân tộc, giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, học sinh lang thang cơ nhỡ.

Trường hiện có 34 lớp với 34 lớp học 2buổi/ngày. Học sinh được tổ chức học tập đầy đủ các môn học theo quyết định 16 của BGD&ĐT.  Nhà trường đã vận dụng thời khoá biểu của ngành để chỉ đạo các tổ khối thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy, tổ chức hướng dẫn các lớp 2buổi/ngày thực hiện hiệu quả chất lượng giảng dạy của buổi thứ hai.

Đối với buổi thứ nhất thực hiện theo kế hoạch giảng dạy tại quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/05/2006 của Bộ GD&ĐT. Riêng buổi thứ hai thực hiện trên tinh thần công văn số 7632/BGD&ĐT, ngày 29/08/2005 của bộ giáo dục và đào tạo, về việc hướng dẫn dạy học 2 buổi/  ngày: Tăng cường việc ôn luyện cho học sinh thuần thục các kỹ năng, hoạt động dạy học chủ yếu ở buổi thứ 2 là ôn luyện, thực hành kiến thức, củng cố và vận dụng kiến thức; phụ đạo cho những học sinh chưa đạt chuẩn KT-KN của bài học, bồi dưỡng HS năng khiếu theo các lớp linh hoạt. Nhìn chung chất lượng học tập của học sinh khá ổn định và phát triển, các lớp học 2b/ngày chất lượng học tập khá đồng đều.

Đối với học sinh dân tộc, hiện trường có 21 em học sinh dân tộc. Các em được học chung với chương trình học tập của các học sinh khác. Đa số các em đều học tập tương đối khá tốt, một số ít các em học hơi chậm nhưng vẫn tiếp thu được bài, đảm bảo được yêu cầu của Chuẩn KT-KN.

Trường hiện có 09 em học sinh khuyết tật về trí não và vận động,  học hòa nhập cùng chương trình của học sinh trong lớp, tuy khả năng tiếp thu của em còn hạn chế nhưng được giáo viên kèm cặp thường xuyên nên em vẫn có thể đảm bảo được kiến thức, kĩ năng cơ bản theo yêu cầu chuẩn KT-KN.

2.2. Tình hình tổ chức triển khai Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh tiểu học; tổ chức đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn; thực hiện việc tích hợp lồng ghép giáo dục môi trường và kĩ năng sống, tiết kiệm năng lượng ……vào các môn học ở cấp tiểu học.

* Tình hình tổ chức triển khai Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh tiểu học:

Thuận lợi:

Tất cả giáo viên trường đã được PGDĐT, Chuyên môn trường tập huấn cụ thể, chi tiết về việc đánh giá học sinh theo TT22, vì thế giáo viên nắm bắt khá tốt quan điểm, mục đích, nguyên tắc đánh giá và nội dung, cách thức đánh giá học sinh.

Chuyên môn trường cũng thường xuyên theo dõi việc áp dụng vào thực tế của giáo viên như dự giờ, thăm lớp, kiểm tra tập vở học sinh để kiểm tra việc đánh giá học sinh thường xuyên của giáo viên, kiểm tra sự ghi nhận trong sổ theo dõi chất lượng giáo dục hàng tháng của giáo viên.

Qua kiểm tra cho thấy, nhìn chung đa số giáo viên áp dụng khá tốt việc theo dõi, nhận xét học sinh thường xuyên về nội dung học tập theo chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học, bài học, về năng lực, phẩm chất của học sinh. Việc theo dõi, nhận xét học sinh thường xuyên chủ yếu vẫn là hình thức nhận xét bằng lời để động viên, khích lệ sự cố gắng của học sinh, song song đó giáo viên kết hợp hình thức nhận xét vào vở của học sinh để học sinh và phụ huynh nắm bắt kịp thời tình hình học tập của con em mình. Việc ghi nhận vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục hàng tháng của giáo viên cũng đã được chuyên môn kiểm tra, góp ý, điều chỉnh để đảm bảo được việc nhận xét, đánh giá một cách cụ thể, phù hợp với nội dung chương trình học của tháng và sát với tình hình học tập của các đối tượng học sinh.

Khó khăn:

Việc áp dụng TT22 đòi hỏi giáo viên cần phải theo dõi, ghi nhận cẩn thận vì trong giảng dạy giáo viên không chỉ theo dõi, giúp đỡ học sinh thường xuyên để giúp học sinh hoàn thành bài học theo chuẩn KT-KN mà còn phải ghi nhận lại bằng những câu nhận xét vào vở học sinh, phiếu học tập,…, vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục hàng tháng, vào học bạ CK1.

Việc không xét khen thưởng cuối kỳ I  làm cho học sinh giảm hứng thú trong học tập.

      * Thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn:

Sau khi được tập huấn ở SGD&ĐT, chuyên môn trường cũng đã tập huấn cụ thể cho tất cả giáo viên về chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn với các nội dung: Kĩ năng lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn, Kĩ năng lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, kĩ năng chủ trì, điều hành và kĩ năng chia sẻ, thảo luận trong sinh hoạt chuyên môn.

*Thực hiện nội dung tích hợp:

Việc thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục vào các bài học, môn học thích hợp được nhà trường duy trì thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng. Lãnh đạo nhà trường thường xuyên kiểm tra việc thực hiện của giáo viên thông qua kế hoạch bài dạy, dự giờ thăm lớp, quan sát theo dõi học sinh…để nắm bắt kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm cho giáo viên trong việc soạn giảng tất cả các nội dung tích hợp đã được triển khai. Việc kiểm tra được chú trọng nhiều đến những phần còn hạn chế, tồn tại, vướng mắc của giáo viên để cùng trao đổi tìm biện pháp khắc phục. Hàng tháng trong các buổi sinh hoạt chuyên môn các tổ khối đều có nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm việc tực hiện.

Nhìn chung đa số giáo viên đều nắm bắt đúng chủ trương quan điểm và mục tiêu tích hợp nội dung giáo dục. Thực hiện tốt việc soạn giảng, cũng như tổ chức dạy học có nội dung tích hợp, có phương pháp dạy học phù hợp để khai thác nội dung lồng ghép, biết kết hợp khá tốt nội dung GDMT với nội dung GDSDNLTK, Biến đổi khí hậu trong nội dung bài học. Việc tổ chức dạy KNS cũng được thực hiện nghiêm túc, mỗi bài học được thực hiện dạy ở 2 tuần học, nội dung được giáo viên phân chia, lựa chọn để lồng ghép dạy học phù hợp, đảm bảo hoàn thành bài học và rèn được kĩ năng sống cho học sinh. Học sinh cũng từng bước có tiến bộ dần trong ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường, trường lớp sạch đẹp, có ý thức tiết kiệm điện nước… Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được đó vẫn còn một số ít giáo viên trong quá trình thực hiện vẫn còn máy móc, cứng nhắc thiếu tính tự nhiên trong giáo dục học sinh, một số giáo viên chưa chú trọng nhiều vào việc hình thành và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.

2.3. Tổ chức kiểm tra học kì I, các phong trào của giáo viên và học sinh: Thi trò chơi dân gian, thi  giáo viên dạy giỏi cơ sở, vòng huyện, thị xã, thành phố.

Việc tổ chức kiểm tra định kỳ được nhà trường thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo của PGD, SGD&ĐT, đảm bảo từ khâu ra đề, duyệt đề, bảo mật đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra theo đúng lịch, đúng thời gian quy định, tổ chức coi và chấm chéo giữa các lớp, khối lớp. Giáo viên nghiêm túc trong việc coi và chấm bài kiểm tra theo sự phân công của Chủ tịch hội đồng coi và chấm kiểm tra.

Đã tiếp tục tổ chức chuyên sâu chuyên đề ra đề kiểm tra theo ma trận cho tất cả các GV các khối lớp và từng GV ra đề theo yêu cầu đúng, sát chuyên đề. Nhìn chung, đa số các GV đều ra đề đảm bảo theo yêu cầu, tuy nhiên còn một số hạn chế nhất định trong việc cho các bài theo 4 mức độ.

Tận dụng tối đa quỹ thời gian ôn luyện buổi chiều của các lớp 2buổi/ngày để ôn luyện, phụ đạo cho học sinh; các lớp tập trung chú ý nhiều đến các đối tượng học sinh còn yếu trong từng tiết học để kèm cặp, tăng cường rèn luyện kĩ năng cho học sinh, duy trì lớp phụ đạo. Hàng tháng và định kỳ các lớp báo cáo cụ thể tình hình học tập của số học sinh cho Chuyên môn trường nắm bắt, theo dõi và có định hướng chỉ đạo; sau mỗi lần kiểm tra định kỳ, các tổ khối cùng họp để đánh giá chất lượng học tập của học sinh ở từng lớp, phân tích nguyên nhân còn yếu kém, tìm biện pháp khắc phục.

Kết quả chất lượng học sinh trong học kỳ I ( có bảng tổng hợp đính kèm)

Về các phong trào tổ chức trong học kỳ I:

Tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được trong các năm qua đồng thời nhằm duy trì và phát triển hơn nữa các phong trào trọng tâm, ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng phong trào như phong trào Văn hay chữ tốt, phong trào Giáo viên giỏi, phong trào học sinh giỏi Toán, tiếng Anh…Các phong trào này đều được nhà trường duy trì thực hiện một cách thường xuyên, các nhóm, lớp năng khiếu được tổ chức ngay từ đầu tháng 10 sau khi đã khảo sát, chọn lọc đối tượng học sinh. Đến nay, nhà trường đã tổ chức xong các hội thi như: Giáo viên dạy giỏi vòng trường với kết quả 34/34 GV đều đạt yêu cầu về phần thi thực giảng và bài kiểm tra năng lực (còn chờ kết quả viết SKKK), có 16 giáo viên tham gia thi GV dạy giỏi Võ Minh Đức cấp huyện: đang chờ kết quả.

Về kết quả thao giảng: 116 tiết; dự giờ: 681 lượt; sử dụng đồ dùng dạy học: 14.717 lượt; Đồ dùng dạy học tự làm: 57 cái.

2.4. Đánh giá việc thực hiện dạy học Phương pháp bàn tay nặn bột.

  1. Ưu điểm:
    • Chuyên môn trường đã tổ chức tập huấn, triển khai cụ thể, chi tiết đến từng giáo viên theo từng môn, có tổ chức thảo luận, thực giảng ở từng phân môn của từng tổ khối để rút kinh nghiệm giúp giáo viên nắm bắt vấn đề một cách thực tế. Các tổ khối nghiêm túc trong việc tổ chức thảo luận, xây dựng các bài thực giảng, tích cực trong thảo luận góp ý xây dựng bài dạy.
  • Tất cả giáo viên đều nghiêm túc trong việc thực hiện soạn – giảng các nội dung đúng theo PP bàn tay năn bột vào trong từng bài học thích hợp, trước mắt ở năm học này nhà trường tổ chức thực hiện thí điểm dạy PP bàn tay năn bột từ khối lớp 2 đến khối lớp 5 với 2 tiết/năm, sau đó sẽ đánh giá, rút kinh nghiệm để tổ chức áp dụng rộng rãi hơn.
  • Trong soạn – giảng, giáo viên biết xác định mục tiêu phương pháp BTNB, chú trọng đến kiến thức khoa học, rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh. Áp dụng phương pháp BTNB vào trong các lớp học, có thể nhận thấy sự ham thích của học sinh, các em hứng thú với những hoạt động tìm hiểu kiến thức mới. Điều này chứng tỏ học sinh luôn ham thích được học tập, hăng say tìm tòi và sáng tạo.
  1. Khó khăn
  • Về điều kiện, cơ sở vật chất:

Trong các lớp học hiện nay, bàn ghế được bố trí theo dãy, nối tiếp nhau, không thuận lợi cho việc tổ chức học theo nhóm, phòng thí nghiệm, thiết bị dạy học chưa đảm bảo đầy đủ cho việc tổ chức các hoạt động dạy học, nhất là còn thiếu các phương tiện hỗ trợ hoạt động báo cáo, thảo luận của học sinh như máy tính, máy chiếu sách, flip chart, máy chiếu bản trong… dụng cụ thí nghiệm còn chưa đồng bộ và thiếu chính xác. Nguồn tài liệu bổ trợ cho hoạt động tìm tòi – khám phá của học sinh còn hạn chế ….

  • Về thời gian:

Khi dạy áp dụng PP BTNB mất rất nhiều thời gian chuẩn bị bài và tìm kiếm phương tiện dạy học, hơn nữa khi dạy trên lớp cũng kéo dài thời gian của tiết học nên ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian dạy các môn học khác.

  • Về đội ngũ giáo viên

Trình độ giáo viên hiện nay chưa đồng đều cả về chuyên môn và năng lực sư phạm. Kiến thức chuyên sâu về khoa học của một bộ phận không nhỏ giáo viên còn hạn chế. Vì vậy, giáo viên thường gặp nhiều khó khăn trong việc trả lời, giải đáp các câu hỏi cũng như khó khăn trong việc lí giải thấu đáo các thắc mắc của học sinh nêu ra trong quá trình học. Đây là một trở ngại rất lớn trong việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nói chung và phương pháp BTNB nói riêng.

Thực hiện tốt phương pháp “Bàn tay nặn bột” không chỉ đòi hỏi rất nhiều ở năng lực GV mà trình độ HS phải ở mức khá giỏi nên vất vả khi áp dụng vì trình độ HS các lớp không đồng đều.

2.5. Tiến độ thực hiện kế hoạch năm học 2018 – 2019. Các chuyên đề mới thực hiện trong năm học, chuyên đề đã đăng ký trong năm học

Trong học kì này, giáo viên đã được học tập các chuyên đề do PGDĐT tổ chức:

– Chuyên đề “ Chuyên đề Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, giáo dục KNS”.

– Chuyên đề: “Giáo dục Văn hóa giao thông”.

– Chuyên đề “Đánh giá thường xuyên các môn học theo TT22”.

Chuyên môn trường cũng đã tổ chức triển khai lại cho giáo viên và triển khai thêm một số chuyên đề:

– Chuyên đề “ Chuyên đề Xanh, sạch, đẹp, an toàn”.

– Chuyên đề: “ Dạy Mĩ thuật theo PP mới”.

– Chuyên đề “Giáo dục Văn hóa giao thông”.

– Chuyên đề  “Các hoạt động Cùng em Trải nghiệm, giáo dục KNS ” trong giờ học và hoạt động ngoài giờ lên lớp.

– Chuyên đề “Đánh giá thường xuyên các môn học theo TT22”.

– Chuyên đề “Cách ra đề kiểm tra và đánh giá học sinh theo TT22”.

– Hướng dẫn soạn bài và lựa chọn nội dung dạy học buổi thứ 2, tiết linh hoạt.

Bên cạnh đó, giáo viên tiếp tục thực hiện các chuyên đề đã triển khai từ các năm học trước như: tích hợp các nội dung dạy học, Ứng dụng CNTT, Viết chữ đẹp, Bồi dưỡng HS năng khiếu, phụ đạo học sinh chậm tiến bộ, PP bàn tay nặn bột…

Đánh giá việc thực hiện các chuyên đề đã triển khai

* Chuyên đề: Hướng dẫn soạn bài và lựa chọ nội dung dạy học buổi thứ 2, tiết linh hoạt.

– Chuyên môn cùng tổ khối trưởng kết hợp với giáo viên chủ nhiệm thống nội dung giảng dạy cho từng phù hợp với từng trình độ của học sinh của mỗi lớp mình phụ trách.

– Giáo viên phải căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt cho học sinh khối mình, soạn ôn tập những kiến thức cơ bản cho học sinh trung bình yếu, còn kiến thức nâng cao cho học sinh khá giỏi, cần kết hợp với sách buổi hai, sách nâng cao để có nội dung giảng dạy phong phú.

– Việc dạy học linh hoạt  giúp học sinh tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng , tinh thần phấn khởi , thoải mái , có niềm vui khi đến trường. Học sinh được ôn tập củng cố, nâng cao và khắc sâu kiến thức đã học giúp các em nắm chắc bài và nhớ bài lâu hơn. Các lớp linh hoạt hàng tháng đều kiểm tra đánh giá học sinh báo về chuyên môn trường, cứ 3 tháng rà soát lại đối tượng học sinh và có thể luân chuyển. Các lớp năng khiếu học sinh tham gia tích cực và có hiệu quả đặc biệt là môn TD-ÂN-AV.

* Chuyên đề Giáo dục KNS cho học sinh:

Thực hiện giảng dạy theo bộ sách “ Thực hành Kĩ năng sống” cấp tiểu học của tác giả Huỳnh Văn Sơn, do nhà xuất bản Việt Nam ấn hành, mỗi chủ đề dạy 3 tuần dạy 2 tiết và 1 tiết ôn.

Các nội dung giáo dục KNS cần được giáo dục, kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn học sinh thực hành xuyên suốt trong cả năm học, lồng ghép nội dung giáo dục KNS trong các tiết học bài học có liên quan.

*Chuyên đề Cùng em trải nghiệm:

Mỗi tuần dạy một 1 tiết (lồng ghép trong tiết SHCN của từng khối lớp theo PPCT của SGD&ĐT).

Giáo viên soạn kế hoạch riêng theo từng bài của môn học.

Do nội dung Sách Cùng em hoạt động trải nghiệm có số lượng bài dạy trong từng học kỳ, cụ thể:

Mỗi học kỳ có 5 chủ đề chia thành 17 tiết dạy , cả năm 34 tiết.

Các nội dung dạy Cùng em hoạt động trải nghiệm cần được giáo dục, kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn học sinh thực hành xuyên suốt trong cả năm học, lồng ghép nội dung giáo dục trải nghiệm trong các tiết học bài học có liên quan hoặc chủ điểm NGLL hàng tháng.

Chỉ đạo TPT Đội hàng tháng lồng ghép sinh hoạt cho từng khối hoặc ghép hai khối có cùng chủ đề để tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.

Học sinh tham gia tích cực, các em tự tin hoàn thành các sản phẩm của mình cũng như các em tự tin, mạnh dạn trước tập thể.

* Chuyên đề: Đổi mới SHCM.

Tất cả các khối trưởng cũng như GV nắm chắc về đổi mới SHCM theo chuyên đề cũng như NCBH. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả từ buổi họp xây dựng chuyên đề, chọn bài góp ý để chọn ra phương pháp dạy hay đến các tiết dạy. Quy định sinh hoạt  tháng trước SHCM theo NCBH thì tháng sau sẽ thao chuyên đề.Trong học kỳ ngoài việc các tổ khối tự sinh hoạt thì chuyên môn trường cũng đã tổ chức hội giảng được 2 tiết ở hai tổ khối ( khối 1 và 5) với 2 tiết SHCM theo NCBH có sử dụng PP “TNST”cho HS. Thao giảng cụm 1 tiết Âm nhạc ở khối 2.

* Chuyên đề trường học kết nối

Tất cả GV trường đề biết cách đăng nhập, đưa thông tin và tìm kiếm thông tin một cách khá thành thạo.

*  Chuyên đề Viết chữ đẹp

Tất cả giáo viên đều nghiêm túc thực hiện, có tinh thần trách nhiệm, có biện pháp phù hợp để thực hiện nhằm đạt kết quả cao. Chất lượng chữ viết của học sinh tiếp tục được giữ vững và phát huy, giáo viên cũng có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc rèn chữ cho học sinh.

* Chuyên đề PP Bàn tay nặn bột

Chuyên môn trường đã theo dõi kiểm tra cụ thể, chi tiết đến từng giáo viên theo từng môn, có tổ chức thảo luận, thao giảng ở từng phân môn của từng tổ khối để rút kinh nghiệm giúp giáo viên nắm bắt vấn đề một cách thực tế. Các tổ khối nghiêm túc trong việc tổ chức thảo luận, xây dựng các bài thực giảng, tích cực trong thảo luận góp ý xây dựng bài dạy.

Tất cả giáo viên đều nghiêm túc trong việc thực hiện soạn – giảng các nội dung đúng theo PP bàn tay năn bột vào trong từng bài học thích hợp theo các địa chỉ đã thảo luận thống nhất. Nội dung bài soạn và các tiết dạy khá tốt, học sinh thích thú học tập, tạo điều kiện cho các em phát huy tính tích cực, ham học hỏi và khả năng trình bày tốt.

* Chuyên đề dạy học bằng PP Trải nghiệm.

Chuyên môn trường đã tổ chức tập huấn, triển khai cụ thể, chi tiết đến từng giáo viên theo từng môn, có tổ chức thảo luận, thực giảng ở từng phân môn của từng tổ khối để rút kinh nghiệm giúp giáo viên nắm bắt vấn đề một cách thực tế. Các tổ khối nghiêm túc trong việc tổ chức thảo luận, xây dựng các bài thực giảng, tích cực trong thảo luận góp ý xây dựng bài dạy.

Tất cả giáo viên đều thực hiện nghiêm túc trong việc soạn – giảng các nội dung đúng theo PP Trải nghiệm sáng tạo vào trong từng bài học, môn học thích hợp theo các địa chỉ đã thảo luận thống nhất. Học sinh chủ động tham gia tích cực vào hoạt động học theo sự hướng dẫn của giáo viên. Hình thành cho những năng lực, kỹ năng sống, phẩm chất tốt đẹp của học sinh. Giúp các em được tham gia đầy đủ vào hoạt động học tập trong giờ học và ngoài giờ lên lớp, hình thành và rèn luyện các phẩm chất năng lực cần thiết: năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, tự giải quyết vấn đề… các em được bộc lộ nhiều khả năng: Ngôn ngữ, giao tiếp, phân tích, phán đoán, lắng nghe, cách trình bày, tổng hợp, tính toán.

Các hoạt động NGLL đã triển khai và thực hiện:

Tháng 9 đến nay :Liên đội tổ chức sinh hoạt liên đội dưới cờ vào sáng thứ 2 hàng tuần; Kết quả tổ chức được 16 buổi, học sinh tham gia sôi nổi, nhiệt tình, phát huy khả năng tự quản của các em.

-Tổ chức trò chơi dân gian cho HS toàn trường, các em tham gia tích cực và thể hiện tốt kỹ năng hợp tác, tự tin, sáng tạo của mình.

Tháng 10:

-Tổ chức làm thiệp đẹp thu hút đông đảo học sinh tất cả các khối lớp tham gia; kết quả chọn được 39 tấm thiệp đẹp, sáng tạo và ý nghĩa để trưng bày và trao giải.

-Tổ chức hội thi Thiếu nhi với công tác bảo vệ môi trường cho HS toàn trường.

– Tổ chức hội thi sáng tạo mô hình : kết quả chọn 18 sản phẩm trưng bày và trao giải, gửi 3 sản phẩm về hội đồng đội huyện tham gia hội thi sáng tạo trẻ dành cho thanh thiếu niên nhi đồng.

Tháng 11:

Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày 20/11.

Tổ chức thi Đố Vui để học- cùng em bảo vệ môi trường cho HS khối 4,5.

Tổ chức hội thi vẽ tranh kết quả trao 12 giải cho 3 khối lớp 3,4 và 5.

Tổ chức thi làm thiệp đẹp chào mừng ngày NGVN 20/11.

Tháng 12:

-Tổ chức thi tìm hiểu lịch sử Đoàn, Đội, Bác Hồ cho HS khối 4,5

-Tổ chức nói chuyện truyền thống về ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt nam cho HS toàn trường.

-Tổ chức sân chơi Rèn kỹ năng bảo vệ bản thân cho HS toàn trường.

Tổ chức tuyên truyền phòng tránh tai nạn thương tích, phòng chống bạo lực học đường; Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ mình, đặc biệt là ý thức chấp hành Luật lệ giao thông, phòng chống tai nạn đuối nước  … Tích cực tham gia bảo vệ môi trường , chăm sóc vườn cây thuốc nam.

Tuy nhiên việc áp dụng PP Bàn tay nặn bột và Trải nghiệm sáng tạo còn gặp một số khó khăn như:

+ Lớp học sĩ số học sinh đông, bàn ghế được bố trí theo dãy, nối tiếp nhau, không thuận lợi cho việc tổ chức học theo nhóm, phòng thí nghiệm, thiết bị dạy học chưa đảm bảo đầy đủ cho việc tổ chức các hoạt động dạy học, nhất là còn thiếu các phương tiện hỗ trợ hoạt động báo cáo, thảo luận của học sinh như máy tính, máy chiếu sách, flip chart, máy chiếu bản trong… dụng cụ thí nghiệm còn chưa đồng bộ và thiếu chính xác.

* Chuyên đề Ra đề kiểm tra theo TT 22.

Chuyên môn trường đã tổ chức tập huấn, triển khai cụ thể, chi tiết đến từng giáo viên theo từng môn, có tổ chức thảo luận, ra đề mẫu của các môn học.

Tất cả các giáo viên tham gia tập huấn đầy đủ, biết cách ra được đề kiểm tra định kì theo từng môn học và nộp về bộ phận chuyên môn đầy đủ theo quy định. Các đề kiểm tra đã phân hóa rõ theo 4 mức độ: Nhận biết – Hiểu kiến thức – Biết vận dụng kiến thức – Vận dụng để giải quyết vấn đề.

Tồn tại: Còn một số giáo viên khi ra đề chưa mạnh dạn đưa vào những bài khó (mức 4) sợ học sinh làm không được dẫn đến chán nản không hứng thú học.

*Tình hình tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT theo tinh thần TT 30/2014/TT- BGDĐT về đánh giá học sinh tiểu học:

Nhìn chung tất cả giáo viên trường đều nắm bắt chắc chắn về quan điểm, mục đích, nguyên tắc đánh giá và nội dung, cách thức đánh giá học sinh.

Chuyên môn trường cũng đã triển khai cụ thể tới từng GV, thường xuyên theo dõi việc áp dụng vào thực tế của giáo viên như dự giờ, thăm lớp, kiểm tra tập vở học sinh để kiểm tra việc đánh giá học sinh thường xuyên của giáo viên, kiểm tra sự ghi nhận trong sổ theo dõi chất lượng giáo dục hàng tháng của giáo viên.

Qua kiểm tra cho thấy, nhìn chung đa số giáo viên áp dụng khá tốt việc theo dõi, nhận xét học sinh thường xuyên về nội dung học tập theo chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học, bài học, về năng lực, phẩm chất của học sinh. Việc ghi nhận vào bảng tổng hợp của giáo viên cũng đảm bảo đánh giá cụ thể, phù hợp với nội dung chương trình học của học kì và sát với tình hình học tập của các đối tượng học sinh.

  1. Duy trì và nâng cao chất lượng PCGDTH-CMC

–  Kết quả cuộc vận động NTDĐTĐT, vận động trẻ bỏ học trở lại trường: 0 em

+ Tổng số học sinh ngoài nhà trường đã được vận động đi học: 0 – Tỷ lệ: 100%

+ Báo cáo về việc thực hiện các chuẩn PCGDTH hiện nay của trường- tính đến  20/12/2018: trường vẫn tiếp tục tục duy trì đạt chuẩn PCGDTH mức độ 2.

– Những biện pháp để củng cố kết quả phổ cập đã đạt được:

+ Thực hiện tốt kết quả huy động trẻ ra lớp hàng năm. Trong học kỳ I duy trì tốt sĩ số học sinh ra lớp.

+ Luôn chú trọng cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục, tạo môi trường học tập tốt để cuốn hút học sinh ham thích học tập.

+ Tích cực tham mưu các cấp chăm lo tốt cho số học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

– Một số khó khăn trong công tác:

+ Số học sinh đến tạm trú trong địa bàn ngày càng nhiều, phức tạp, không ổn định.

+ Một số gia đình học sinh chưa quan tâm, chăm lo việc học của các em bỏ mặc cho nhà trường. Một số ít học sinh dạng thiểu năng trí tuệ tiếp thu kiến thức bài học rất chậm, mau quên.

  1.      Công tác chỉ đạo , kiểm tra và nâng cao hiệu quả quản lí

4.1. Tăng cường công tác chỉ đạo kiểm tra, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục

Lãnh đạo nhà trường đã tổ chức quản lí, kiểm tra sâu sát nhiệm vụ dạy và học thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của ngành; kiểm tra việc thực hiện chương trình TKB, thực hiện soạn giảng, các loại HSSS, dự sinh hoạt chuyên môn ở các tổ khối; đặc biệt là tăng cường kiểm tra thực tế trên lớp về tình hình giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh để từ đó có hướng điều chỉnh những thiếu sót, những hạn chế của giáo viên trong việc tổ chức giáo dục học sinh. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên thông qua các chuyên đề chuyên môn liên quan đến chương trình và phương pháp dạy học nhằm thúc đẩy giáo viên luôn quan tâm và có định hướng mới cho việc dạy học của mình theo hướng đổi mới, tích cực hoá tối đa hoạt động học tập của học sinh. Tăng cường việc dự giờ thăm lớp với tất cả giáo viên, đánh giá rút kinh nghiệm cụ thể, đặc biệt chú trọng đánh giá và đóng góp kinh nghiệm, cách thức dạy học sao cho tạo được sự linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức dạy học nhằm phát huy tối đa hoạt động học tập tích cực của học sinh, phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp.

Trong học kỳ I, trường đã kiểm tra chuyên môn được 10 GV trong đó xếp loại XS: 10GV.

4.2. Tình hình triển khai thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học và công khai trong trường tiểu học

– Ngay từ đầu năm học dựa vào kế hoạch của PGD, trường đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ của đơn vị, xây dựng kế hoạch từng tháng và chỉ đạo kiểm tra theo từng tháng, cụ thể:

– Kiểm tra các nội dung chuyên dề được 9 lần.

– Kiểm tra GV được: 10 GV – kết quả đều xếp loại xuất sắc.

– Các nội dung công khai đơn vị đều thực hiện đầy đủ, tốt như: công khai 09, công khai theo 61 và công khai các nội dung theo quy đinh của điều lệ trường tiểu học.

4.3.Báo cáo cụ thể số lượng và công tác chỉ đạo của ban giám hiệu đối với việc xây dựng thời khoá biểu 2 buổi/ ngày linh hoạt và quản lý an toàn thực phẩm đối với những trường có tổ chức bán trú.

Căn cứ trên hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của PGD và tình hình thực tế của đơn vị, ngay từ đầu năm học trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện TKB lớp linh hoạt triển khai cụ thể đến từng giáo viên. Tổ chức khảo sát, chọn lọc đối tượng học sinh, sinh hoạt chuyên môn trong từng khối để cùng đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện. Việc tổ chức thực hiện TKB lớp linh hoạt được tiến hành từ tháng 9 cho học sinh từ khối 2 đến khối 5 với 4b/tuần. Nhìn chung giáo viên thực hiện nghiêm túc, soạn giảng có nội dung phù hợp với đối tượng học sinh được phân công phụ trách, chú trọng nhiều đến biện pháp rèn kĩ năng cho học sinh đặc biệt là số học sinh chưa đạt được yêu cầu về kiến thức kĩ năng, còn chậm tiến bộ; nâng cao dần nội dung học tập để phát triển tư duy cho học sinh. Chất lượng học tập của học sinh tương đối ổn định. Tuy nhiên chất lượng học tập của các lớp có số học sinh học còn chậm vẫn còn nhiều hạn chế do sỉ số học sinh trong một lớp đông, giáo viên rất khó khăn trong việc kèm cặp học sinh.

Ngoài ra, trường còn vận dụng thời khóa biểu lớp linh hoạt để tổ chức thêm một số nhóm, lớp học năng khiếu tự chọn cho học sinh như: năng khiếu Mĩ thuật cho khối 1,2 (2 lớp, mỗi lớp 2tiết/tuần); năng khiếu cờ vua cho khối 2,3 (2 lớp; mỗi lớp 2tiết/tuần); lớp Võ vovinam cho khối 1 (1 lớp với 2tiết/tuần); lớp bóng đá cho khối 5 (1 lớp với 2tiết/tuần). Các nhóm, lớp học năng khiếu tự chọn cũng duy trì thực hiện khá tốt.

          Đối với công tác tổ chức và quản lí bán trú: Nhà trường tiếp tục duy trì việc tổ chức các lớp bán trú với tổng số lớp bán trú đầu năm là 28 lớp. Công tác tổ chức bán trú được nhà trường quản lí và giám sát chặt chẽ từ khâu nhập nguyên liệu đến khâu chế biến nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc phục vụ ăn, ngủ cho HS của đội ngũ cấp dưỡng và bảo mẫu; theo dõi, giám sát chế độ ăn của học sinh để có hướng điều chỉnh kịp thời thực đơn và khâu chế biến, đảm bảo tốt khâu vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng bữa ăn cho học sinh. Giáo viên làm công tác bảo mẫu thực hiện tốt việc chăm sóc học sinh ăn, ngủ, rèn luyện cho học sinh kĩ năng sống, ý thức tự phục vụ và vệ sinh cá nhân.

  1. Thực hiện các phong trào và cuộc vận động lớn của ngành theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2018 – 2019

Trong suốt học kỳ I, hàng tháng nhà trường đều đưa nội dung “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” vào cuộc họp Hội đồng sư phạm để cùng nhau tìm hiểu và làm theo, xây dựng các nội dung cụ thể trong từng tháng để thực hiện. Qua học kỳ I, nhìn chung đa số các giáo viên đều tham gia tìm hiểu và làm theo khá tốt, không có giáo viên nào vi phạm đạo đức nhà giáo.

Hoạt động đổi mới thực chất công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học được nhà trường đặc biệt quan tâm, ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác này, toàn thể CB, GV, NV trường đều nổ lực tập trung cải tiến quản lý và nâng cao chất lượng dạy và học giúp chất lượng nhà trường được nâng cao rõ rệt.

Ngoài ra, nhà trường còn tổ chức thực hiện tốt các phong trào lớn và các cuộc vận động của ngành trong học kỳ I như: phong trào “Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực”, cuộc vận động “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”, cuộc vận động “Vì sự tiến bộ của phụ nữ” kết hợp thực hiện tiểu đề án 2 về tuyên truyền giáo dục phẩm chất, đạo đức  Phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước, “ Nhà trường an toàn”, …

Trong học kỳ I, nhà trường đã phối kết hợp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh tổ chức tốt Đại hội CMHS đầu năm học, thống nhất các dự trù kế hoạch hoạt động của Ban đại diện, quy chế tổ chức hoạt động của Ban đại diện và những quy định phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục học sinh. Nhìn chung, hoạt động của các Chi lớp khá tốt, GVCN các lớp thường xuyên liên lạc trao đổi các nội dung, vấn đề của lớp học đến BCH các Chi để cùng nắm bắt và hỗ trợ.

Ban đại diện CMHS trường, luôn quan tâm hỗ trợ tích cực cho các hoạt động giáo dục của trường. Ngoài ra còn hỗ trợ tích cực mọi hoạt động phong trào của nhà trường, giúp nhà trường đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện nhiệm vụ học kỳ I.

      – Tổ chức thi “ Văn hay chữ đẹp” vòng trường  cho GV và HS từ khối 1-5, trao 11 giải cho GV và 43 giải cho HS

– Tổ chức giao lưu Đố vui để học cho học sinh khối 4,5 với 64 học sinh tham gia đạt 2 nhất, 1 nhì, 3 ba và 3 KK .

– Hội thi Trò chơi dân gian cho học sinh ở tất cả các khối lớp với các trò chơi: Kéo co; Ngậm muỗng chuyền banh; thổi bóng nước; nhảy bao bố; hát dân ca, đồng dao. Trường cũng đã chọn ra những học sinh xuất sắc để tập luyện chuẩn bị cho hội thi cấp huyện, tỉnh.

– Đã tổ chức tốt phong trào Hội khoẻ Phù Đổng cấp trường, cấp huyện đạt nhất toàn đoàn, hiện đang tập luyện cho học sinh tiếp tục tham gia Hội khoẻ Phù Đổng cấp tỉnh.

  1. Các hoạt động trọng tâm khác

6.1. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học

Các hoạt động Ngoài giờ lên lớp đã triển khai và thực hiện:

Tháng 9 đến nay :Liên đội tổ chức sinh hoạt liên đội dưới cờ vào sáng thứ 2 hàng tuần; Kết quả tổ chức được 16 buổi, học sinh tham gia sôi nổi, nhiệt tình, phát huy khả năng tự quản của các em.

Tháng 10:

-Tổ chức làm thiệp đẹp thu hút đông đảo học sinh tất cả các khối lớp tham gia; kết quả chọn được 39 tấm thiệp đẹp, sáng tạo và ý nghĩa để trưng bày và trao giải.

– Tổ chức hội thi sáng tạo mô hình : kết quả chọn 18 sản phẩm trưng bày và trao giải, gửi 3 sản phẩm về hội đồng đội huyện tham gia hội thi sáng tạo trẻ dành cho thanh thiếu niên nhi đồng.

Tháng 11:

– Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày 20/11.

– Tổ chức văn nghệ gồm các thể loại: múa, hát, đàn, nhảy hiện đại, dân vũ kết quả trao 16 giải.

– Tổ chức thời trang giấy : kết quả trao 12 giải cho 2 khối lớp 1 và 2.

– Tổ chức hội thi vẽ tranh kết quả trao 12 giải cho 3 khối lớp 3,4 và 5.

– Tổ chức tuyên truyền phòng tránh tai nạn thương tích, phòng chống bạo lực học đường; Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ mình, đặc biệt là ý thức chấp hành Luật lệ giao thông, phòng chống tai nạn đuối nước  … Tích cực tham gia bảo vệ môi trường , chăm sóc vườn cây thuốc nam.

6.2. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục

– Nhà trường đã được công nhận chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2016 và đang tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn trong từng năm.

– Về kiểm định chất lượng Giáo dục nhà trường đang thực hiện việc thu thập, sắp xếp hồ sơ chuẩn bị tự kiểm tra lại để đăng ký vào năm 2019 đạt kiểm định lại.

6.3. Tình hình thực hiện đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục tiểu học

– Nhà trường tập trung thực hiện tốt công tác truyền thông về giáo dục thông qua các buổi sinh hoạt họp Cha mẹ học sinh, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt Hội đồng sư phạm, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp.

– Đã được SGD cấp mạng truyền thông qua hệ thống thông tin nội bộ, được phát hàng ngày cho học sinh và giáo viên xem.

– Tăng cường các nguồn sách báo cho học sinh và giáo viên đọc tham khảo mở rộng thêm.

  1. a) Hoạt động Đội, Sao Nhi đồng:

– Tổ chức củng cố và xây dựng thực lực Đội: tập huấn cho BCH Liên Đội, hướng dẫn đi giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các chi Đội trường bạn, mua bổ sung các tài liệu bồi dưỡng cho BCH. Hàng tháng đều thực hiện tốt 5 chương trình hành động của Đội.

– Xây dựng các đội nghi thức, đội trống, đội sao đỏ, đội phát thanh măng non.

– Phân công các Đội viên chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các sao nhi đồng hoạt động hàng tuần và tham gia tốt các phong trào như : “Vòng tay bè bạn”, “Xây dựng quỹ hỗ trợ học sinh nghèo”, Cây mùa xuân, “Vì người nghèo”, “Nuôi heo đất”. Liên Đội đã tổ chức cho các Nhi đồng tham gia tích cực trong các phong trào học tập như: “Tuần học tốt”, “Tiết học tốt”, (đã tổ chức phát thưởng cho cá nhân và tập thể lớp).

– Tổ chức, triển khai các chủ điểm hàng tháng, phối hợp cùng các phụ trách chi ( GVCN ) phát động thi đua hàng tháng trong các chi Đội.

– Tổ chức phát động tốt các phong trào đóng góp, ủng hộ từ thiện, ủng hộ các công tác xã hội khác, cụ thể như: Tổ chức tốt Hội thi làm lồng đèn vui đêm Trung thu. Ngoài ra, Liên Đội đã tổ chức cho 13 chi Đội khối 4 & 5 đi viếng nghĩa trang Liệt sĩ Huyện nhân ngày 22/12 và thăm, tặng quà cho gia đình thương binh, liệt sĩ của Thị trấn.

– Đã tổ chức phong trào nuôi heo đất ở tất cả các lớp với 34 con heo đất nhằm để gây quỹ “Vì bạn nghèo” và làm kế hoạch nhỏ, hỗ trợ các hoạt động của Đội.

– Đã phối hợp với cán bộ Thư viện tóm tắt và tuyên truyền giáo dục học sinh tìm hiểu về chiều dài lịch sử Việt Nam qua các thời đại.

–  Đã có những bước cải tiến khá tốt trong nội dung và hình thức sinh hoạt Đội , nhờ đó nâng cao được chất lượng sinh hoạt Đội , sao Nhi đồng.

  1. b) Hoạt động chữ thập đỏ, nha học đường:

Vận động tham gia bảo hiểm y tế được 1296 em – đạt tỷ lệ: 100% (riêng số lượng tham gia năm 2019 đang tiếp tục tổng hợp – vì 1 số học sinh con hộ nghèo và con bộ đội chưa được cấp thẻ, BH tai nạn được 1296 em- đạt tỷ lệ: 100%.

Qua thực hiện chương trình môn GD sức khỏe trong học kỳ I này có hiệu quả tốt hơn so với năm học trước; đa số các em đều nắm khá vững chắc một số kiến thức cơ bản, hiểu biết về tầm quan trọng sức khỏe của cá nhân, cộng đồng. Có ý thức giữ gìn , chăm sóc sức khỏe của bản thân, quan tâm đến sức khỏe của những người xung quanh, biết góp phần giữ sạch vệ sinh môi trường trong và ngoài nhà trường, biết phòng tránh những bệnh thường gặp ở tuổi học sinh trong nhà trường như: cận thị, cong vẹo cột sống hoặc biết đề phòng các bệnh truyền nhiễm, biết sơ cấp cứu những tai nạn thường gặp, … Riêng việc chăm sóc giữ gìn răng miệng được duy trì tốt, thường xuyên hàng tuần. Phối hợp với cơ sở Y tế Huyện và Trạm Y tế Thị trấn khám sức khoẻ tổng quát cho 1296 em.

Trong học kỳ I này, hoạt động của tổ GD sức khỏe – Chữ thập đỏ được duy trì và tổ chức hoạt động khá tốt; tham gia thực hiện tốt các cuộc vận động quyên góp ủng hộ học sinh nghèo, các công tác từ thiện khác. Thực hiện việc theo dõi, kiểm tra sức khỏe của học sinh, việc tổ chức bếp ăn tập thể cho học sinh bán trú trong nhà trường, kiểm tra vệ sinh thực phẩm hàng ngày. Phối kết hợp Ban lao động tổ chức vệ sinh môi trường: lớp học, khu vực xung quanh các lớp học, chăm sóc cây trồng, vệ sinh các nhà vệ sinh của học sinh và của giáo viên, kiểm tra ánh sáng ở các phòng học, tham gia vệ sinh đường phố.

Phối hợp Công đoàn và Đoàn thanh niên tham gia trồng dặm và chăm sóc khá tốt các bồn hoa.

Liên Đội trong học kỳ I đã thành lập đội “Môi trường xanh” thực hiện tốt công tác vệ sinh nhà trường.

  1. c) Hoạt động giáo dục dân số, an toàn giao thông:

Được nhà trường quan tâm và tổ chức tốt hơn năm học trước. Thông qua việc lồng ghép giáo dục dân số trong các tiết học chính khóa đã giúp các em có thêm những kiến thức cơ bản về dân số, về cuộc sống gia đình, về những nội dung tuyên truyền, vận động của Nhà nước ta trong việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình, nhằm có đủ điều kiện để phát triển kinh tế, hạnh phúc gia đình. Giáo dục và tuyên truyền rộng rãi trong học sinh về bình đẳng giới, giúp các em hiểu biết về nguy cơ mất cân đối về giới hiện tại ở nước ta.

Theo chỉ đạo của ngành, trong học kỳ I này trường đã tổ chức thực hiện tốt chương trình giáo dục an toàn giao thông theo đúng kế hoạch quy định của ngành, chất lượng giáo dục đạt tốt. Công tác tuyên truyền thực hiện an toàn giao thông cũng được các đoàn thể trong nhà trường phổ biến rộng với nhiều hình thức cho giáo viên và học sinh như: tổ chức, tuyên truyền về ý thức An toàn giao thông và phòng chống ma tuý; thực hiện tốt tháng an toàn giao thông của Tỉnh, Huyện phát động, nhờ đó các em có ý thức chấp hành tốt luật giao thông đường bộ, trong năm học không có xảy ra trường hợp nào vi phạm Luật giao thông đường bộ.

  1. 7. Những kiến nghị đề xuất

Đề nghị Phòng GD&ĐT kiến nghị với Sở GD&ĐT hàng năm học cần có kế hoạch chỉ đạo chuyên môn, chỉ đạo Hội nghị CBVC sớm để các đơn vị trường học xây dựng kế hoạch kịp thời trong năm học.

  1. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Qua kết quả thực hiện nhiệm vụ học kỳ I, nhà trường đã hoàn thành tốt các nội dung kế hoạch đã đề ra; nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh nhất là về 2 mặt giáo dục, tham gia đầy đủ và đạt kết quả cao các phong trào thi đua của ngành nổi bậc nhất là phong trào chào mừng ngày 20/10 và  20/11 của ngành GD, phong trào GV dạy giỏi, An toàn giao thông, GD môi  trường, Vở Sạch –Chữ đẹp và vòng loại Hội khỏe Phù Đổng Huyện. Công tác quản lý chỉ đạo của BGH luôn sâu sát, cụ thể, tập trung nhiều vào các mặt chuyên môn. Trong học kỳ I, trường đã kết hợp duy trì tốt sĩ số học sinh. Đã tổ chức và thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học. BGH trường luôn thực hiện đúng lúc, kịp thời và có hiệu quả công tác tham mưu về mọi mặt hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục của nhà trường. BGH trường đã phối kết hợp tốt với Công đoàn , với Đoàn – Đội thực hiện tốt nghị quyết 3 bên trong học kỳ I: quan tâm, chăm lo tốt mọi mặt công tác và đời sống của CB – GV trường, đảm bảo việc lập và cấp phát đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách. Trường đã thực hiện tốt quy chế dân chủ của ngành, của đơn vị  không có trường hợp CB – GV – NV vi phạm kỷ luật lao động. Đội ngũ giáo viên có ý thức tốt hơn trong việc nghiên cứu, học hỏi, tích lũy kinh nghiệm nâng cao được trình độ chuyên môn trong giảng dạy, lên lớp nhiệt tình, quan tâm lo lắng nhiều đến chất lượng học tập của học sinh hơn.

Tuy nhiên trường vẫn còn những hạn chế như: đội ngũ cán bộ cốt cán làm việc với mật độ cao, đội ngũ kế thừa, thay thế còn thiếu kinh nghiệm chỉ đạo quản lý nhất là ở các khối. Trình độ tiếp thu các nội dung, phương pháp mới trong tiến trình  đổi mới của sự nghiệp giáo dục của một số thành viên vẫn còn chưa cao./.

     Nơi nhận:                                                                          HIỆU TRƯỞNG

– PGD&ĐT;

– UBND TT;

– Chi bộ, CĐCS;

– BGH;

– BĐ.DCMHS;

– Lưu: VT.

 Trần Minh Bạch

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai.